Thứ Hai, 8 tháng 6, 2015

AP Lab 3: Lập trình hướng đối tượng

Một cách giản lược, Lập trình hướng đối tượng - OOP  là một nỗ lực nhằm giảm nhẹ các thao tác viết mã cho người lập trình, cho phép họ tạo ra các ứng dụng mà các yếu tố bên ngoài có thể tương tác với các chương trình đó giống như là tương tác với các đối tượng vật lý.
Những đối tượng trong một ngôn ngữ OOP là các kết hợp giữa mã và dữ liệu mà chúng được nhìn nhận như là một đơn vị duy nhất. Mỗi đối tượng có một tên riêng biệt và tất cả các tham chiếu đến đối tượng đó được tiến hành qua tên của nó. Như vậy, mỗi đối tượng có khả năng nhận vào các thông báo, xử lý dữ liệu (bên trong của nó), và gửi ra hay trả lời đến các đối tượng khác hay đến môi trường.

+ Abstraction (Trừu tượng hóa):  Là 1 kĩ thuật chỉ trình bày những đặc điểm cần thiết  của vấn đề mà không cần thiết phải trình bày cụ thể , phức tạp.

+ Encapsulution (Tính đóng gói): Là tiến trình che giấu việc thực thi chi tiết của 1 đối tượng.

+ Inheritance ( Tính kế thừa ): Là các phương thức hay thuộc tính đc định nghĩa trong 1 lớp có thể dc thừa kế và sử dụng trong các lớp khác.

+ Polymorphism (Tính đa hình): là "nhiều hình thức", 1 hành động cùng tên có thể dc thực hiện khác nhau đối vs các Object hay các class khác nhau.

(+) Object ( Đối tượng ): Là 1 thực thể phần mềm chứa các thuộc tính hay các phương thức liên quan.

(+) Class (Lớp): Là 1 mẫu định nghĩa các phương thức , thuộc tính chung cho các đối tượng cùng loại nào đó.

Tầm vực truy xuất:

Private : chỉ cho phép truy xuất trong nội bộ phần định nghĩa lớp đối tượng
Protected : được sử dụng cho các biến lớp dẫn xuất (kế thừa)
Public : cho phép truy xuất ở bất kì nơi nào trong chương trình.


Excercise:




Main:


Class Atom :


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét